Thuốc điều trị rối loạn cương dương Oa-Green hộp 1 vỉ x 4 viên nén bao phim
Liều dùng
– Liều đề xuất cho hầu hết bệnh nhân là 50 mg. Tuy nhiên dựa vào hiệu quả và đáp ứng, liều có thể tăng đến tối đa là 100 mg hoặc giảm còn 25 mg.
– Với người cao tuổi, bệnh nhân suy giảm chức năng gan, bệnh nhân suy thận nặng ( độ thanh thải creatinine < 30 ml/ phút ): Liều khởi đầu là 25 mg, sau đó liều có thể tăng dần tùy theo khả năng dung nạp và đáp ứng của cơ thể.
– Không uống thuốc nhiều hơn 1 lần/ ngày.
Công dụng
Thuốc được chỉ định trong các trường hợp rối loạn cương dương (Dương vật không thể cương cứng khi quan hệ tình dục hoặc thời gian cương không đủ để đáp ứng trong quan hệ), Để thuốc có tác dụng cần phải có sự kích thích tình dục hay sự ham muốn về tình dục
Chỉ định
– Thuốc được chỉ định trong các trường hợp rối loạn cương dương ( Dương vật không thể cương cứng khi quan hệ tình dục hoặc thời gian cương không đủ để đáp ứng trong quan hệ )
– Để thuốc có tác dụng cần phải có sự kích thích tình dục hay sự ham muốn về tình dục
Chống chỉ định
– Quá mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc.
– Phụ nữ cho con bú
– Phụ nữ và người dưới 18 tuổi.
– Bệnh nhân suy gan, suy thận
– Những bệnh nhân đang điều trị với các nitrat hữu cơ bất cứ dạng nào hoặc các chất cung cấp thêm nitric oxid
– Những bệnh nhân suy gan nặng, bệnh nhân có tiền sử đột quỵ, nhồi máu cơ tim, huyết áp thấp.
– Những bệnh nhân rối loạn võng mạc như viêm sắc tố võng mạc.
Cách dùng
Thuốc được dùng theo đường uống, khoảng 1 giờ trước khi có quan hệ tình dục
Bảo quản : Nơi khô ráo, thoáng mát, tránh ánh sáng
Sản phẩm này không phải là thuốc và không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh.
1. Thành phần của Oa-Green
– Sildenafil citrat tương đương Sildenafil 50mg.
– Tá dược: vừa đủ 1 viên
2. Công dụng của Oa-Green
3. Liều lượng và cách dùng của Oa-Green
Đối với người lớn: Hầu hết các bệnh nhân được khuyến cáo dùng liều 50 mg, uống trước khi quan hệ tình dục khoảng 1 giờ. Dựa trên sự dung nạp và tác dụng của thuốc, liều có thể tăng lên tới mức tối đa là 100 mg hoặc giảm tới mức 25 mg. Liều tối đa là 100 mg, số lần dùng tối đa là 1 lần mỗi ngày.
Đối với bệnh nhân suy thận: Các trường hợp suy thận nhẹ hoặc trung bình (độ thanh thải creatinin = 30- 80 mL/phút), thì không cần điều chỉnh liều. Các trường hợp suy thận nặng ( độ thanh thải creatinin < 30 mL/phút ), thì liều nên dùng là 25 mg vì độ thanh thải của sildenafil bị giảm ở những bệnh nhân này.
Đối với bệnh nhân suy gan: Liều nên dùng là 25 mg vì độ thanh thải của sildenafil bị giảm ở những bệnh nhân này (ví dụ bệnh xơ gan).
Đối với bệnh nhân đang phải dùng các thuốc khác: Những bệnh nhân đang phải dùng thuốc ritonavir thì liều không được vượt quá một liều đơn tối đa là 25 mg sildenafil trong vòng 48 giờ (xem thêm phần tương tác với các thuốc khác và các dạng tương tác khác ). Những bệnh nhân đang phải dùng các thuốc có tác dụng ức chế CYP3A4 (ví dụ erythromycin, saquinavir, ketoconazol, itraconazol) thi liều khởi đầu nên dùng là 25 mg (xem thêm phần tương tác với các thuốc khác và các dạng tương tác khác).
Đối với trẻ em: Không dùng cho trẻ em dưới 18 tuổi.
Đối với người già: Không cần phải điều chỉnh liều.
4. Chống chỉ định khi dùng Oa-Green
5. Thận trọng khi dùng Oa-Green
6. Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú
7. Khả năng lái xe và vận hành máy móc
8. Tác dụng không mong muốn
9. Tương tác với các thuốc khác
Các nghiên cứu in vitro: Chuyển hóa sildenafil diễn ra chủ yếu bởi các phân nhóm cytochrom P450 (CYP) dạng 3A4 (đường chính ) và 29 (đường phụ). Vì vậy tất cả các tác nhân gây ức chế những phân nhóm này đều làm giảm độ thanh thải của sildenafil. Các nghiên cứu in vivo: Các phân tích được động học qua các dữ liệu thử nghiệm lâm sàng cho thấy, khi dùng đồng thời sildenafil với các tác nhân ức chế CYP3A4 (như erythromycin, ketoconazol, cimetidin) sẽ làm giảm độ thanh thải của sildenafil.. Cimetidin (800 mg) là một tác nhân ức chế không đặc hiệu CYP, khi dùng đồng thời với sildenafil (50 mg) sẽ làm tăng nồng độ của sildenafil trong huyết tương lên 56% trên những người khỏe mạnh. Erythromycin (500 mg dùng 2 lần mỗi ngày trong 5 ngày) là một tác nhân ức chế dặc hiệu CYP3A4, khi dùng đồng thời với liều đơn 100 mg sildenafil, đã làm tăng diện tích dưới đường cong sildenafil (AUC) lên tới 182%. Ngoài ra việc dùng đồng thời một liều đơn 100 mg sildenafil với tác nhân ức chế protease của HIV saquinavir (1200 mg dùng 3 lần mỗi ngày), đây cũng là một tác nhân gây ức chế CYP3A4, đã làm tăng Cmax của sildenafil lên tới 140% và tăng AỤC lên tới 20%. Sildenafil không có một ảnh hưởng nào tới dược động học của saquinavir (xem phần Liều lượng và cách dùng). Các tác nhân ức chế CYP3A4 mạnh hơn như ketoconazol và itraconazol cũng sẽ có những ảnh hưởng lớn hơn
Việc dùng đồng thời liều đơn 100 mg sildenafil với tác nhân ức chế protease của HIV ritonavir (500mg, dùng 2 lần mỗi ngày) đã làm tăng Cmax của sildenafil lên tới 300% (gấp 4 lần ) và tăng AỤC trong huyết tương lên tới 1000% (gấp 15 lần). Thời điểm 24 giờ sau dùng thuốc, nồng độ của sildenafil trong huyết tương vẫn xấp xỉ 200 ng/mL so với 5 ng/mL khi dùng một mình sildenafil. Điều này nói lên tác động rõ rệt của các chất ritonavir lên P450. Sildenafil đã không có ảnh hưởng nào tới dược động học của ritonavir. (xem phấn Liều lượng và cách dùng ). Khi dùng sildenafil cho những bệnh nhân đang điều trị các tác nhân có khả năng ức chế tiềm tàng CYP3A4, như đã khuyến cáo thì nồng độ sildenafil tự do trong huyết tương không được vượt quá 200 nM và phải dung nạp tốt. Những điều đơn các thuốc kháng axit (magiê hydroxid, nhôm hydroxid) không ảnh hưởng tới sinh khả dụng của sildenafil. | Qua các dữ liệu về dược động học trên các thử nghiệm lâm sàng thấy rằng, các tác nhân
ức chế CYP2C9 (như tolbutamid, wafarin), ức chế CYP2D6 ( như các thuốc ức chế tái | hấp thu có chọn lọc serotonin, thuốc chống trầm cảm loại 3 vòng ), thuốc lợi niệu thiazide, các chất ức chế enzym chuyển angiotensin (ACE) và các thuốc chẹn kênh canxi đều không làm ảnh hưởng tới dược động học của sildenafil. Trên những người nam giới tình nguyện khỏe mạnh không thấy có ảnh hưởng nào của azithromycin (500 mg mỗi ngày trong 3 ngày) tới AUC, Cmax, Tmax, hằng số đào thải, thời gian bán hủy của sildenafil cũng như chuyển hóa ở con đường chính của nó.
Không sử dụng sildenafil với nước ép nho do làm tăng nồng độ của sildenafil huyết tương. Các chất cảm ứng CYP3A4 như rifampicin làm giảm nồng độ của sildenafil. Bosartan cũng làm giảm sự phơi nhiễm với sildenafil.
Ảnh hưởng của sildenafil đổi với các thuốc khác:
Các nghiên cứu in vitro: Sildenafil là một tác nhân ức chế yếu các cytocrom P450 phân nhóm 1A2, 2c9, 2019, 2D6, 2E1 và 3A4 (ICS0 > 150 mcM). Sau khi dùng liều khuyến cáo thì nồng độ đỉnh trong huyết tương của sildenafil xấp xỉ 1 M. Điều đó không có nghĩa là sildenafil sẽ thay đổi độ thanh thải các cơ chất của các isoenzym này.
Các nghiên cứu in vivo: Sildenafil đã được chứng minh là có khả năng làm tăng tác động hạ huyết áp của các nitrat cấp và mạn tính. Vì vậy chống chỉ định dùng sildenafil cùng với các chất cho nitric oxid, các nitrit hữu cơ hay nitrat hữu cơ dưới bất kỳ hình thức nào dù là thường xuyên hay ngắt quãng (xem phần Chống chỉ định). Không có tương tác có ý nghĩa nào giữa sildenafil và tolbutamid (250 mg) và warfarin (40mg) (là các chất được chuyển hoá bởi CYP2C9). Sildenafil không ảnh hưởng tới dược động học của các tác nhân ức chế protease của HIV như ritonavir, saquinavir (là những cơ chất của CYP3A4) (xem thêm phần ảnh hưởng của các thuốc khác đối với sildenafil). Sildenafil (50 mg) không làm tăng thêm thời gian chảy máu do aspirin (250 mg). Sildenafil (50 mg) không làm tăng thêm tác dụng hạ huyết áp của rượu trên những người khỏe mạnh với nồng độ tối đa trung bình là 0,08% (80 mg/dL). Không có tương tác có ý nghĩa nào giữa sildenafil (100 mg) và ainlodipin ở bệnh nhân tăng huyết áp (ở tư thế nằm ngửa chỉ làm hạ thêm huyết áp 8 mmHg đối với huyết áp tâm thu và 7 mmHg đối với huyết áp tâm trương). Ở những bệnh nhân phi đại tuyến tiền liệt đang dùng doxazosin (4 mg) thì sildenafil (25 ng) làm giảm thêm huyết áp trung bình là 7 mmHg đối với cả huyết áp tâm thu và tâm trường (đo ở tư thế nằm). Khi dùng liều cao sildenafil với doxazosin (4 mg) đã làm hạ huyết áp tư thế ở một vài bệnh nhân trong vòng 1- 4 giờ sau dùng thuốc. Việc dùng sildenafil ở những bệnh nhân đang phải điều trị bằng các thuốc chẹn alpha giao cảm có thể gây hạ huyết áp toàn thân ở một số bệnh nhân. Qua những phân tích dựa trên các dữ liệu an toàn cho thấy, không có sự khác nhau nào về tác dụng không mong muốn ở những bệnh nhân dùng sildenafil đồng thời với các thuốc hạ huyết áp và những bệnh nhân không dùng các thuốc này.
Đánh giá Thuốc điều trị rối loạn cương dương Oa-Green hộp 1 vỉ x 4 viên nén bao phim
Chưa có đánh giá nào.